gia tri12312slide3hoaslide6daoslide8sen
sologun

Xuất khẩu giày dép 7 tháng đầu năm 2015 đạt gần 6,98 tỷ USD

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục hải quan, nhóm hàng giày dép của Việt Nam xuất khẩu ra thị trường nước ngoài liên tục tăng trưởng mạnh; 7 tháng đầu năm 2015 đạt kim ngạch gần 6,98 tỉ USD, tăng 20,09% so với cùng kỳ năm ngoái.

Sản phẩm giày dép của Việt Nam xuất khẩu sang rất nhiều thị trường trên thế giới, trong đó Hoa Kỳ luôn luôn là thị trường tiêu thụ lớn nhất các loại giày dép của Việt Nam, trong 7 tháng đầu năm 2015, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này đạt hơn 2,36 tỉ USD, tăng 30,21% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 33,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép của cả nước. Riêng trong tháng 7/2015, kim ngạch xuất khẩu giày dép sang Hoa Kỳ giảm 4,25% so với tháng 6/2015 nhưng tăng 30,87% so với cùng tháng năm ngoái, lên hơn 357 triệu USD.

Trung Quốc là thị trường lớn thứ 2 của xuất khẩu giày dép Việt Nam, với 430,64 triệu USD, tăng 47,17% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 6,2% trong tổng kim ngạch; riêng tháng 7/2015 tăng 25,47% so với tháng trước và tăng 35,12% so với cùng tháng năm ngoái, lên 83 triệu USD.

Tiếp đến là thị trường Bỉ đạt 409 triệu USD, chiếm 5,9% tổng kim ngạch, tăng 6,24% so với cùng kỳ năm trước đó; riêng tháng 7/2015 giảm 12,51% so với tháng trước đó nhưng tăng 25,06% so với cùng tháng năm ngoái, lên 64 triệu USD.

Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu nhóm hàng giày dép 7 tháng đầu năm 2015 so với cùng kỳ năm ngoái, thì thấy xuất khẩu sang hầu hết các thị trường đều đạt mức tăng trưởng dương về kim ngạch; trong đó xuất khẩu tăng trưởng mạnh ở một số thị trường như: Pháp (tăng 86,07%, đạt 252,84 triệu USD); Đan Mạch (tăng 63,12%, đạt 36,48 triệu USD); Séc tăng 54,49%, đạt 31,77 triệu USD); Singapore (tăng 53,84%, đạt 28,47 triệu USD); Trung Quốc (tăng 47,17%, đạt 430,64 triệu USD); Philippine (tăng 43,97%, đạt 23,18 triệu USD).

Tuy nhiên, xuất khẩu giày dép lại sụt giảm mạnh trên 20% kim ngạch so với cùng kỳ ở một số thị trường như: Áo (-29,25%), Hungary (-27,97%), Tây Ban Nha (-25,77%), Nga (-22,61%), Ucraine (-21,67%),

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu giày dép 7 tháng đầu năm 2015

ĐVT: USD

 

Thị trường

7T/2015

7T/2014

+/-(%) 7T/2015 so với 7T/2014

Tổng kim ngạch

       6.974.550.327

       5.767.835.005

+20,92

Hoa Kỳ

        2.359.743.030

        1.812.313.416

+30,21

Trung Quốc

           430.639.979

           292.604.211

+47,17

Bỉ

           409.007.568

           384.972.450

+6,24

Đức

           406.732.158

           328.124.974

+23,96

Anh

           398.108.057

           315.409.779

+26,22

Nhật Bản

           354.156.598

           297.170.474

+19,18

Hà Lan

           312.863.626

           272.646.400

+14,75

Pháp

           252.840.890

           135.886.946

+86,07

Italia

           200.784.632

           171.924.452

+16,79

Hàn Quốc

           193.564.087

           177.049.335

+9,33

Tây Ban Nha

           172.755.567

           232.724.021

-25,77

Braxin

           143.084.851

           166.080.456

-13,85

Mexico

           130.749.884

           140.662.009

-7,05

Canada

           125.693.363

           104.347.322

+20,46

Australia

             92.708.780

             68.807.576

+34,74

Hồng Kông

             91.542.335

             67.796.032

+35,03

Panama

             75.604.195

             65.756.671

+14,98

Nam Phi

             63.580.339

             51.408.329

+23,68

UAE

             62.292.669

             45.353.291

+37,35

Đài Loan

             60.953.547

             44.087.811

+38,25

Chi lê

             57.188.905

             63.816.549

-10,39

Slovakia

             56.318.419

             62.698.721

-10,18

Nga

             39.246.762

             50.709.697

-22,61

Đan Mạch

             36.476.960

             22.361.403

+63,12

Séc

             31.765.067

             20.561.561

+54,49

Thụy Điển

             29.903.397

             25.348.657

+17,97

Singapore

             28.470.356

             18.506.675

+53,84

Malaysia

             26.905.679

             22.013.136

+22,23

Achentina

             25.163.023

             27.337.071

-7,95

Thổ Nhĩ Kỳ

             23.277.399

             16.481.656

+41,23

Philippine

             23.183.411

             16.103.205

+43,97

Ấn Độ

             20.337.916

             20.853.404

-2,47

Israen

             19.429.657

             17.067.018

+13,84

Áo

             18.863.102

             26.663.096

-29,25

Thái Lan

             17.115.409

             13.347.166

+28,23

Hy Lạp

             15.763.735

             13.417.170

+17,49

Indonesia

             14.584.768

             12.522.955

+16,46

Ba Lan

             14.108.301

             11.167.051

+26,34

Newzilan

             13.876.096

             11.620.276

+19,41

Thụy Sĩ

             11.010.444

             11.582.502

-4,94

Nauy

               7.985.891

               7.103.306

+12,42

Phần Lan

               7.597.277

               7.197.467

+5,55

Ucraine

               2.286.331

               2.918.795

-21,67

Bồ Đào Nha

               1.453.058

               1.166.479

+24,57

Hungary

                  987.954

               1.371.682

-27,97

 

Theo nhanhieuviet - Bộ Công Thương