Australia là thị trường xuất khẩu lớn thứ 8 của Việt Nam. Năm 2014, Việt Nam xuất khẩu sang Australia đạt 3,99 tỷ USD và nhập khẩu từ thị trường này đạt 2,06 tỷ USD (như vậy Việt Nam đã xuất siêu 1,93 tỷ USD sang Australia).
Theo số liệu thống kê, 4 tháng đầu năm 2015 kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Australia đạt gần 1,01 tỷ USD, giảm 4,69% so với cùng kỳ năm 2014.
Kim ngạch XK tăng chủ yếu do các mặt hàng máy tính, sản phẩm điện, điện tử tăng 208,77%, điện thoại các loại và linh kiện tăng 76,20%, máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác tăng 59,42%, kim loại thường khác và các sản phẩm tăng 64,42%, hạt tiêu tăng 78,06%, giày dép các loại tăng 44,13%, dây điện và cáp điện tăng 130,42%.
Năm 2015, dự báo kim ngạch XK vào thị trường Australia tiếp tục tăng mạnh, đặc biệt đối với ngành hàng nông, thủy sản.
Theo nhận định của Thương vụ Việt Nam tại Australia, danh mục hàng hóa XK vào Australia tương đối đa dạng. Một số mặt hàng thâm nhập thị trường khá thuận lợi nhờ nhu cầu tiêu dùng tốt. Điển hình là hàng thủy sản. Hiện mặt hàng thủy sản Việt Nam đang XK nhiều nhất sang Australia là tôm, chiếm 59% giá trị XK của thủy sản của Việt Nam sang thị trường này, trong đó tôm đông lạnh chiếm gần 25%. Trên thị trường tôm của Australia, Việt Nam đang chiếm 30% thị phần, chỉ sau Trung Quốc 35%. Song, đối với sản phẩm tôm chế biến, Việt Nam đang dẫn đầu.
Ngoài ra, mới đây, Bộ Nông nghiệp Australia vừa có văn bản chính thức cho phép NK trái vải tươi của Việt Nam kể từ ngày 18-4-2015. Việc đưa trái vải thành công vào thị trường Australia sẽ đồng thời mở ra cơ hội mới cho một số loại trái cây khác như thanh long, nhãn, xoài…
Nhu cầu các mặt hàng của thị trường Australia đều rất lớn. Mỗi năm, Australia NK khoảng 80 tỉ USD, tuy nhiên kim ngạch XK hàng hóa của Việt Nam sang thị trường này mới chỉ đạt gần 4 tỉ USD. Do vậy, dung lượng thị trường còn rất lớn, nếu DN nỗ lực thực hiện công tác xúc tiến thị trường, tìm kiếm cơ hội thì kim ngạch XK vào thị trường Australia còn tăng cao hơn nữa. Tuy nhiên, đây là thị trường yêu cầu cao về chất lượng. Đặc biệt đối với các mặt hàng thực phẩm, Australia áp dụng quy định “Lệnh giữ hàng” để xử lý các lô hàng không đạt yêu cầu về chất lượng hoặc yêu cầu về đóng gói, bao bì, ký mã hiệu. Khi DN nào đã bị áp dụng lệnh giữ hàng, các lô hàng tiếp theo sẽ không được phép NK vào thị trường hoặc phải chịu kiểm tra chặt chẽ trong 5 chuyến sau đó nếu vi phạm lần đầu và là vi phạm các lỗi nhỏ thuộc về nhãn mác, bao bì. Do vậy, muốn đẩy mạnh XK sang thị trường này các DN XK thực phẩm nên chú ý đảm bảo chất lượng đáp ứng yêu cầu của thị trường.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về XK hàng hóa sang Australia 4 tháng năm 2015. ĐVT: USD
Mặt hàng
|
4T/2015
|
4T/2014
|
+/- (%) 4T/2015 so với cùng kỳ
|
|
Tổng kim ngạch |
1.008.023.275
|
1.057.605.704
|
-4,69
|
|
Dầu thô |
276.212.143
|
485.601.609
|
-43,12
|
|
Điện thoại các loại và linh kiện |
209.726.410
|
119.028.808
|
+76,20
|
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
71.652.589
|
23.205.455
|
+208,77
|
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
53.552.993 |
33.591.740
|
+59,42
|
|
Giày dép |
50.191.069
|
34.823.779
|
+44,13
|
|
Hàng thuỷ sản |
49.335.032
|
70.501.451
|
-30,02
|
|
Hàng dệt may |
43.357.292
|
37.371.981
|
+16,02
|
|
Gỗ và sản phẩm gỗ |
42.199.984
|
36.604.999
|
+15,28
|
|
Hạt điều |
30.887.776
|
31.368.220
|
-1,53
|
|
Kim loại thường khác và sản phẩm |
17.469.858
|
10.624.968
|
+64,42
|
|
Túi xách, ví, vali, mũ ô dù |
13.256.486
|
8.530.463
|
+55,40
|
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
12.970.380 |
13.679.703
|
-5,19
|
|
Sản phẩm từ chất dẻo |
11.757.407
|
11.121.806
|
+5,71
|
|
Cà phê |
10.322.760
|
8.808.125
|
+17,20
|
|
Sản phẩm từ sắt thép |
7.845.188
|
21.386.980
|
-63,32
|
|
Giấy và sản phẩm từ giấy |
7.773.253
|
7.853.341
|
-1,02
|
|
Hạt tiêu |
5.740.206
|
3.223.765
|
+78,06
|
|
Hàng rau quả |
5.689.718
|
5.970.696
|
-4,71
|
|
Clinker và xi măng |
5.243.233
|
5.434.895
|
-3,53
|
|
Đá quí, kim loại quí và sản phẩm |
5.106.110
|
6.513.172
|
-21,60
|
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
4.622.529 |
3.917.003
|
+18,01
|
|
Sản phẩm hoá chất |
4.038.232
|
4.723.729
|
-14,51
|
|
Sắt thép |
3.826.089
|
12.305.099
|
-68,91
|
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
3.500.258
|
4.018.109
|
-12,89
|
|
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ |
3.462.805 |
2.695.821
|
+28,45
|
|
Sản phẩm từ cao su |
3.294.680 |
3.819.407
|
-13,74
|
|
Sản phẩm gốm sứ |
3.034.510
|
3.575.750
|
-15,14
|
|
Dây điện và cáp điện |
2.771.555 |
1.202.817
|
+130,42
|
|
Sản phẩm mây tre, cói thảm |
2.590.701
|
2.675.248
|
-3,16
|
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
1.668.778
|
2.962.688
|
-43,67
|
|
Chất dẻo nguyên liệu |
1.484.373
|
1.501.772
|
-1,16
|
|
Gạo |
1.465.150
|
1.336.915
|
+9,59
|
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện |
56.995
|
|
*
|