gia tri12312slide3hoaslide6daoslide8sen
sologun

KIM NGẠCH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA SANG LÀO TĂNG 27,2%

Theo số liệu thống kê của Tổng cục hải quan, trong 7 tháng đầu 2015, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Lào đạt 352,76 triệu USD, tăng 27,2% so với cùng kỳ năm trước.

 

Bộ Công Thương đã định hướng xây dựng phát triển xuất khẩu sang Lào theo mô hình tăng trưởng bền vững, hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu, vừa mở rộng quy mô xuất khẩu, vừa chú trọng nâng cao giá trị gia tăng.

 

7 tháng đầu 2015, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Lào đạt 352,76 triệu USD, tăng 27,2% so với cùng kỳ năm trước.

 

Mặt hàng sắt thép dầu dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Lào, thu về 86,92 triệu USD, tăng 39,91% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 24,6% tổng trị giá xuất khẩu. Xăng dầu đứng ở vị trí thứ hai trong bảng xuất khẩu, trị giá 43,50 triệu USD, giảm 9,43%. Đứng thứ ba là phương tiện vận tải và phụ tùng, trị giá 31,96 triệu USD, tăng 17,02%.

 

Trong 7 tháng đầu năm 2015, một số mặt hàng có mức tăng trưởng mạnh kim ngạch xuất khẩu sang Lào: máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác tăng 22,08%; xuất khẩu clinker và xi măng tăng 44,09%; xuất khẩu bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc tăng 57,94%.

 

Một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu giảm so với cùng kỳ năm trước: hàng rau quả giảm 22,5%; giảm mạnh nhất là phân bón các loại 82,94%.

 

Bộ Công Thương đã định hướng xây dựng phát triển xuất khẩu sang Lào theo mô hình tăng trưởng bền vững, hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu, vừa mở rộng quy mô xuất khẩu, vừa chú trọng nâng cao giá trị gia tăng.

 

Theo đó, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Lào tăng bình quân 14 - 15%/năm trong thời kỳ 2015 - 2020. Giảm dần thâm hụt thương mại, kiểm soát nhập siêu ở mức dưới 10% kim ngạch xuất khẩu vào năm 2015 và tiến tới cân bằng cán cân thương mại vào năm 2020.

 

Với nhóm hàng xuất khẩu nhiên liệu (xăng dầu), khoáng sản thô (chủ yếu là than đá), định hướng tỷ trọng nhóm hàng này trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sang Lào từ 25% năm 2013 xuống còn 20% vào năm 2020.

 

Nhóm hàng nông, lâm, thủy sản - nhóm có lợi thế và năng lực cạnh tranh dài hạn nhưng giá trị gia tăng còn thấp, mục tiêu của các mặt hàng này là chiếm khoảng 15% tổng giá trị xuất khẩu sang Lào vào năm 2020. Nhóm hàng công nghiệp chế biến, chế tạo là nhóm có tiềm năng phát triển, phấn đấu tăng tỷ trọng nhóm hàng này từ 47% năm 2013 lên 65% vào năm 2020.

 

Số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ về xuất khẩu sang Lào 7 tháng đầu năm 2015

 

Mặt hàng

7Tháng/2015

7Tháng/2014

+/-(%)

 

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

 Lượng

Trị giá 

Tổng

 

352.766.851

 

256.830.955

 

+27,2

Sắt thép các loại

123.987

86.924.695

68.779

52.229.803

+80,27

+39,91

Xăng dầu các loại

70.635

43.504.291

47.321

47.607.130

+49,27

-9,43

Phương tiện vận tải và phụ tùng

 

31.964.610

 

26.525.149

 

+17,02

Clanhke và xi măng

258.199

20.646.487

146.345

11.544.451

+76,43

+44,09

Sp từ sắt thép

 

16.767.138

 

9.247.951

 

+44,84

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

 

14.700.398

 

11.211.132

 

+23,74

Sản phẩm từ chất dẻo

 

8.404.156

 

8.557.698

 

-1,83

Than đá

63958

7.256.219

64.635

6.613.319

-1,05

+8,86

Dây điện và dây cáp điện

 

6.873.887

 

6.683.020

 

+2,78

Phân bón các loại

14.065

6.011.235

26.171

11.315.356

-46,26

-88,24

Bánh kẹo và các sp từ ngũ cốc

 

4.828.969

 

2.031.107

 

+57,94

Hàng dệt may

 

4.319.694

 

4.820.286

 

-11,59

Hàng rau quả

 

4.198.741

 

5.143.485

 

-22,5

Sản phẩm gốm sứ

 

4.088.998

 

3.469.553

 

+15,15

Giấy và các sp từ giấy

 

2.246.013

 

1.988.163

 

+11,48

Kim loại thường khác và sản phẩm

 

1.505.110

 

1.674.691

 

-11,27

Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ

 

824.615

 

803.644

 

+2,54

 
Nguồn: Bộ công thương.