Một số quy định cần biết về khai thuế - tính thuế

MỘT SỐ QUY ĐỊNH CẦN BIẾT
VỀ KHAI THUẾ - TÍNH THUẾ

  1. Nguyên tắc khai thuế - tính thuế (Điều 30 luật Quản lý thuế, Điều 4 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP):
  2. Người nộp thuế có trách nhiệm tự tính số tiền thuế phải nộp ngân sách nhà nước do mình kê khai, trừ trường hợp cơ quan Hải quan ấn định thuế theo quy định tại Điều 39 của Luật Quản lý thuế; Điều 25, Điều 26 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25-5-2007 của Chíh phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
  3. Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế (theo mẫu do Bộ Tài chính quy định) và nộp đủ các loại chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan Hải quan.
  4. Hồ sơ khai thuế (Điều 31, 32 Luật Quản lý thuế):
  5. Hồ sơ khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là hồ sơ hải quan theo quy định của pháp luật hải quan. Ngoài hồ sơ hải quan phải có thêm một số giấy tờ, tài liệu, được hướng dẫn cụ thể trong Thông tư số 59/2007/TT-BTC ngày 14-6-2007 của Bộ Tài chính và các văn bản hiện hành có liên quan.
  6. Thời hạn, địa điểm nộp hồ sơ khai thuế; tiếp nhận, kiểm tra và xử lý hồ sơ khai thuế là thời hạn, địa điểm nộp hồ sơ hải quan, tiếp nhận, kiểm tra và xử lý hồ sơ hải quan.
  7. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế (Điều 34 Luật Quản lý thuế, Thông tư số 59/2007/TT-BTC):
  8. Trường hợp khai bổ sung:
  9. Trước thời điểm cơ quan Hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hóa, người khai hải quan phảt hiện hồ sơ khai thuế đã nộp có sai sót.
  10. Người nộp thuế tự phát hiện những sai sót ảnh hưởng đến số thuế phải nộp trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhưng trước khi cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế.
  11. Người nộp thuế có Văn bản đề nghị khai bổ sung (thực hiện theo Mẫu số 01 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư số 59/2007/TT-BTC).
  12. Nội dung khai bổ sung:
  13. Khai bổ sung tài liệu, thông tin làm cơ sở xác định các yếu tố, căn cứ tính thuế hoặc xác định đối tượng không chịu thuế; hoặc xác định đối tượng miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế.
  14. Khai bổ sung số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế đã nộp, số tiền thuế chênh lệch còn phải nộp hoặc số tiền thuế chênh lệch nộp thừa (nếu có), số tiền phạt chậm nộp của từng mặt hàng và của cả tờ Hải qua; cam kết trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của chứng từ, hồ sơ khai bổ sung.
  15. Trường hợp khai bổ sung làm tăng số tiền thuế phải nộp, người nộp thuế tự xác định số tiền phạt chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế nộp chậm, số ngày chậm nộp và mức xử phạt theo quy định tại Điều 106 Luật quản lý thuế. Trường hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền phạt chậm nộp, cơ quan hải quan xác định và thông báo cho người nộp thuế biết để thực hiện.
  16. Trường hợp khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp, người nộp thuế được bù trừ số tiền thuế giảm sau khi đã thực hiện thanh toán tiền thuế, tiền phạt (nếu có) theo quy định.
  17. Cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục hải quan lô hàng khai bổ sung có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ khai bổ sung và thông báo kết quả cho người nộp thuế biết:

-Trong thời hạn 08 (tám) giờ làm việc đối với trường hợp người nộp thuế tự phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp có sai sót và khai bổ sung với các cơ quan hải quan trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hóa.

-Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung đối với trường hợp khác.

  1. Căn cứ tính thuế (Thông tư số 59/2007/TT-BTC):
  2. Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
  3. Trường hợp hàng hóa áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm.

Căn cứ tính thuế gồm: số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu; giá tính thuế từng mặt hàng; thuế suất từng mặt hàng.

-Giá tính thuế nhập khẩu: được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

+ Thuế suất thuế xuất khẩu: Thuế suất đối với hàng hóa xuất khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại Biểu thuế xuất khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.

+ Thuế suất thuế nhập khẩu: Thuế suất đối với hàng hóa nhập khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng, bao gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt và thuế suất thông thường.

nThuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam (Nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ nêu ở đây do Bộ Thương mại thông báo). Thuế suất ưu đãi được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. Người nộp thuế tự khai và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về xuất xứ hàng hóa.

nThuế suất ưu đãi đặc biệt được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và được hướng dẫn thực hiện tại Thông tư số 45/2007/TT-BTC ngày 7-5-2007 của Bộ Tài chính.

nThuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không thực hiện đối xử tối huệ quốc và không thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam. Thuế suất thông thường được áp dụng thống nhất bằng 150% mức thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng quy định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi.

Thuế suất thông thường = Thuế suất ưu đãi x 150%

  1. Trường hợp hàng hóa áp dụng mức thuế tuyệt đối.

Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu gồm: Số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu; mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa.

  1. Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt.

Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt giá tính thuế và thuế suất.

  1. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt = giá tính thuế nhập khẩu + thuế nhập khẩu.
  2. Giá tính thuế giá trị gia tăng = giá tính thuế nhập khẩu + thuế nhập khẩu + thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).

-Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt: theo quy định của pháp luật về thuế thuế tiêu thụ đặc biệt

-Thuế suất thuế giá trị gia tăng: theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng

  1. Cách tính thuế.
  2. Cách tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
  3. Trường hợp hàng hóa áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm.

Số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp = (Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong Tờ khai hải quan) X (Giá tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu tính trên một đơn vị hàng hóa) X (Thuế suất thuế xuất khẩu, nhập khẩu của từng mặt hàng).

  1. Trường hợp hàng hóa áp dụng mức thuế tuyệt đối.

Số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp = (Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong Tờ khai hải quan) X (Mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa).

  1. Cách tính thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt.
  2. Trường hợp hàng hóa áp dụng thuế suất thuế thuế nhập khẩu theo tỷ lệ phần trăm.

-Thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng nhập khẩu:

Số tiền thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp = (Số lượng đợn vị từng mặt hàng thực tế nhập khẩu ghi trong Tờ khai hải quan) X (Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt tính trên một đơn vị hàng hóa) X (Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt của từng mặt hàng).

-Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu:

Số tiền thuế giá trị gia tăng phải nộp = (Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế nhập khẩu ghi trong Tờ khai hải quan) X (Giá tính thuế giá trị gia tăng tính trên một đơn vị hàng hóa) X (Thuế suất thuế giá trị gia tăng của từng mặt hàng).

  1. Trường hợp hàng hóa áp dụng thuế nhập khẩu theo mức thuế tuyệt đối.

Số tiền thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp = (Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế nhập khẩu ghi trong Tờ khai hải quan) X (Giá tính thuế nhập khẩu trên một đơn vị hàng hóa + mức thuế nhập khẩu tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa) X (Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt của từng mặt hàng).

Số tiền thuế giá trị gia tăng phải nộp = (Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế nhập khẩu ghi trong Tờ khai hải quan) X (Giá tính thuế nhập khẩu trên một đơn vị hàng hóa + mức thuế nhập khẩu tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa + thuế tiêu thụ đặc biệt trên một đơn vị hàng hóa) X (Thuế suất thuế giá trị gia tăng của từng mặt hàng).

Giá tính thuế nhập khẩu để làm căn cứ xác định thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế gia trị gia tăng xác định như đối với giá tính thuế hàng nhập khẩu áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu theo tỷ lệ phần trăm.

nĐể biết thêm chi tiết, đề nghị liên hệ trực tiếp với công chức Hải quan ngay tại cửa khẩu nơi làm thủ tục hai quan hoặc truy cập địa chỉ website của Hải quan Việt Nam: www.customs.gov.vn