gia tri12312slide3hoaslide6daoslide8sen
sologun

Nhập khẩu quặng và khoáng sản tăng cả lượng và trị giá

Tiếp tục đà nhập khẩu giảm cả lượng và trị giá từ tháng đầu năm 2015, sang đến tháng 2/2015, nhập khẩu quặng và khoáng sản giảm 91,% về lượng và giảm 21,5% về trị giá so với tháng 1/2015, tương đương với 276,6 nghìn tấn, trị giá 27,6 triệu USD, tính chung hai tháng đầu năm đã nhập khẩu 580,7 nghìn tấn, trị giá 62,7 triệu USD, tăng 4,76% về lượng và tăng 22,77% về trị giá so với cùng kỳ năm 2014.

Việt Nam nhập khẩu quặng và khoáng sản từ các thị trường như Thái Lan, Trung Quốc, Đài Loan, Malaixia, Singapore, Ấn Độ, Nhật Bản…trong số những thị trường cung cấp quặng và khoáng sản cho Việt Nam thì Thái Lan là nguồn cung chính, chiếm 47,6% lượng nhập khẩu với 276,4 nghìn tấn, trị giá 8,7 triệu USD, nhưng tốc độ nhập khẩu mặt hàng này từ Thái Lan lại giảm so với cùng kỳ năm 2014, giảm 5,4% về lượng và giảm 1,74% về trị giá.

 

Là thị trường có vị trí địa lý thuận lợi trong việc vận chuyển hàng hóa, nhưng Trung Quốc chỉ đứng thứ hai sau Thái Lan cung cấp quặng và khoáng sản cho Việt Nam, chiếm 11,8% lượng nhập, đạt 62,3 nghìn tấn, trị giá 15,1 triệu USD, tăng 65,96% về lượng và tăng 114,92% về trị giá.

 

Đứng thứ ba là thị trường Đài Loan, nhưng tốc độ nhập khẩu quặng và khoáng sản của Việt Nam từ thị trường này lại tăng mạnh vượt trội, tăng 1997,09% về lượng và tăng 1142,7% về trị giá, đạt 35,3 nghìn tấn và 7,1 triệu USD.

 

Đáng chú ý, trong hai tháng đầu năm nay, nguồn cung cấp quặng và khoáng sản của Việt Nam có thêm các thị trường Lào, Braxin, UAE với lượng nhập lần lượt 68,8 nghìn tấn; 1 nghìn tấn và 34,6 nghìn tấn.

 

Nhìn chung, hai tháng đầu năm, nhập khẩu quặng và khoáng sản đều có tốc độ tăng trưởng ở hầu khắp các thị trường, số thị trường có tốc độ tăng trưởng dương chiếm tới 67%.

 

Thống kê thị trường nhập khẩu quặng và khoáng sản 2 tháng 2015

 

ĐVT: Lượng (tấn); Trị giá (USD)

 

 Thị trường
2T/2015
2T/2014
% so sánh với cùng kỳ
Lượng
Trị giá
Lượng
Trị giá
Lượng
Trị giá
KN
580.752
62.791.488
554.371
51.145.072
4,76
22,77
Thái Lan
276.491
8.709.832
292.285
8.863.723
-5,40
-1,74
Trung Quốc
62.357
15.104.286
37.573
7.027.751
65,96
114,92
Đài Loan
35.357
7.132.758
1.686
573.971
1.997,09
1.142,70
Malaixia
15.575
2.149.670
7.187
860.163
116,71
149,91
Xingapo
15.470
2.940.488
2.949
483.517
424,58
508,15
Ấn Độ
14.899
2.635.184
11.238
1.691.811
32,58
55,76
Nhật Bản
9.715
1.561.011
6.259
1.820.479
55,22
-14,25
Hoa Kỳ
2.499
1.201.620
3.170
6.675.817
-21,17
-82,00
Oxtraylia
1.167
1.051.425
1.186
990.203
-1,60
6,18
Hàn Quốc
1.084
1.322.079
833
601.525
30,13
119,79
Pháp
773
391.331
542
542.937
42,62
-27,92
Đức
725
389.202
751
1.163.869
-3,46
-66,56

 

(Nguồn số liệu: Thống kê sơ bộ từ TCHQ)

 

 

Theo Vinanet